Công ty chuyên phân phối laptop business nhập khẩu cao cấp

| Chuyên phân phối laptop nhập khẩu trên toàn quốc | Chuyển phát nhanh hoặc gửi nhà xe | Quý khách thanh toán bằng cách chuyển khoản hoặc chuyển tiền mặt | Liên hệ trực tiếp Hotline : 0986 61 3030 - 0934 589 505 để biết thêm chi tiết vui lòng truy cập website : Laptopcuuytin.com | Fanpage : facebook.com/laptoptoday
Chuyên mục >>

Tìm hiểu về những thiết đặt trong BIOS máy tính

Chia sẻ bài viết
Sau khi lắp ráp, người sử dụng cần đi qua công đoạnkhai báo các thông số trong BIOS thì mới dùng được máy. Chương trìnhnày sẽ giúp PC quản lý hệ thống, bao gồm tất cả những linh kiện, thiếtbị mà bạn đã lắp vào.



Khái niệm về BIOS

Đây là chữ viết tắt của basic input/output system (hệthống đầu vào/đầu ra cơ bản). Về thực chất BIOS là phần mềm tích hợpsẵn, xác định công việc máy tính có thể làm mà không phải truy cập vàonhững chương trình trên đĩa.
Chương trình này thường được đặt trong chip ROM đicùng máy tính, độc lập với các loại đĩa, khiến cho máy tính tự khởiđộng được. Các thông số của BIOS được chứa tại CMOS, một chip bán dẫnkhác hoạt động bằng pin và độc lập với nguồn điện của máy.
Do RAM luôn nhanh hơn ROM nên nhiều nhà sản xuất đãthiết kế để BIOS có thể sao từ ROM sang RAM mỗi lần máy tính khởi động.Quá trình này được gọi bằng cái tên shadowing.
BIOS của PC được thiết kế khá sát với tiêu chuẩn nêndù có nhiều phiên bản khác nhau, chúng vẫn giống nhau trên mọi máy.Nhiều PC hiện đại chứa BIOS flash, nghĩa là BIOS đã được sao vào chipnhớ flash để nâng cấp khi cần thiết và không cần đến pin nuôi. Khi côngnghệ mới ra đời và các lỗi cũ được phát hiện, nhà sản xuất thường đưara phiên bản BIOS cập nhật để giải quyết trục trặc và nâng cao tốc độhoạt động của hệ thống.
Việc cập nhật BIOS được thực hiện khá đơn giản nhưng phải hết sức thận trọng và nên tuân theo những quy định sau:
- Nếu hệ thống chạy ổn định, không có lỗi gì thì không nên nâng cấp BIOS.
- Nếu cần nâng cấp, hãy đọc kỹ hướng dẫn của chương trình trước khi bắt tay vào thực hiện.
Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độTEXT. Gần đây đang phát triển loại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồmnhiều cửa sổ giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khiSetup nhưng các mục vẫn không thay đổi.


Các loại BIOS

Thường thì bạn vẫn quen bấm phím Delete để vào phầnthiết lập BIOS. Tuy nhiên, đó chỉ là thao tác đối với phần lớn các máycó xuất xứ từ Đông Nam Á. Ở các loại máy tính khác (sản xuất từ Mỹchẳng hạn), người dùng phải thông qua chương trình quản lý riêng đểthay đổi các thông số BIOS.
Hiện nay có 2 loại BIOS:
- BIOS dạng text. Người dùng sẽ di chuyển phím hướngđể đưa vệt sáng đi tới các lựa chọn. Nhấn Enter để quyết định, Esc đểthoát (gõ Y khi muốn lưu thay đổi, N là không lưu).
- BIOS Win. Đây là loại BIOS mới được phát triển.Thay vì màn hình dạng text thông thường, các thông số hiện ra trên mànhình màu với nhiều cửa sổ. Người dùng có thể di chuột hoặc phím hướngđể chọn lựa.

Thiết lập BIOS (phần 2)

Phần này sẽ giới thiệu thiết lập cơ bản liên quan đếnngày, giờ trên máy tính, khai báo các loại ổ, màn hình hay bàn phím.Đây là những thành phần chính mà BIOS trên các loại PC phải nhận biếtđể quản lý và điều khiển chúng.
Khi vào chương trình này, chọn Standard CMOS Setup.


Date. Đây là nơi khai báo ngày tháng với các định dạng khác nhau, tùy theo máy. Ví dụ: mm/dd/yy là kiểu ghi tháng/ngày/năm.

Time. Có loại máy yêu cầu dùng hệgiờ 24. Chỉ cần di chuyển con trỏ đến các vị trí của giờ, phút, giây,bạn có thể nhập số từ bàn phím.
Trong các bản Windows mới, người dùng thay đổi đượcthông số về thời gian trong Start > Control Panel > Date andTime. Dù BIOS dùng hệ giờ 24 nhưng bạn vẫn có thể cho hiển thị trênkhay đồng hồ theo hệ giờ 12 (AM/PM) bằng cách thiết lập trên Windows.

IDE Primary Master


Đây là nơi khai báo các thông số của ổ cứng. Nếu khaibáo sai, ổ có thể không hoạt động, thậm chí bị hỏng. Ví dụ, khi nhập sốdung lượng cao quá mà tiến hành các lệnh Fdisk hay Format, thiết bị nàysẽ bị "đơ".
Tuy nhiên, những BIOS đời mới có phát triển thêm tínhnăng dò tìm thông số ổ cứng IDE một cách tự động. Bạn chỉ cần bấm Enter > tại IDE HDD Auto-Detection, nhấn Enter tiếp. Các chế độ tiếp theo,để ở mặc định Auto.
Nếu máy chỉ có 1 ổ cứng hoặc 2 ổ chia ổ chính (Master), phụ (Slave) thì đây là nơi đặt Master. Việc khai báo này phải đúng với cách đặt chân răm (jumper) trên 2 ổ. Hiện nay, các loại ổ đời mới chỉ có 1 jumper cho 3vị trí: ổ duy nhất, Master và Slave (sơ đồ cắm chân răm đã in sẵn trênổ cứng). Loại ổ thế hệ cũ có nhiều chân răm nên nếu dùng, bạn phải tuântheo tài liệu hướng dẫn một cách cẩn thận.

IDE Primary Slave
Đây thường là nơi khai báo ổ cứng thứ 2 cắm ở chế độSlave. Bạn cũng có thể nhập thông số bằng tay hoặc dò tìm tự động. Nếumáy không cài ổ này thì phần khai báo để None.

IDE Secondary Master
Do BIOS đời mới hỗ trợ cắm đến 4 ổ cứng, người dùngcó thể lắp ổ cứng thứ 3 và khai báo tại đây. Tuy nhiên, cáp IDE thứ 2cũng có thể nối được với ổ đa phương tiện (CD hoặc DVD) nên đây thườnglà nơi khai báo loại ổ này. Cách cắm jumper cho ổ CD cũng giống như trường hợp ổ cứng.
Người dùng cũng có thể nhập thông số bằng tay hoặc để ở chế độ dò tìm tự động.
Nếu không có ổ nào cắm ở dây IDE thứ 2 này, bạn để ở trạng thái None.

IDE Secondary Slave
Đây là nơi khai báo cho ổ cứng thứ 4 hoặc ổ quang thứ2. Một dây IDE có thể nối 2 ổ cùng loại hoặc 1 ổ cứng, 1 ổ CD, miễn làcách đặt chân răm phải tuân theo luật chính - phụ.

Khai báo ổ mềm
Thường thì Drive A và Drive B dùng để khai báo cho ổđĩa mềm. Tuy nhiên, hiện nay không còn nhiều người dùng thiết bị vừa dễhỏng, vừa lưu được ít dữ liệu này.


Chế độ Halt On
Một số PC cho phép bạn "sai khiến" BIOS phản ứng với các lỗi trong quá trình kiểm tra máy.
All Error: Khi chọn mục này, máy sẽ treo khiphát hiện bất cứ lỗi nào. Bạn không nên chọn vì Bios sẽ treo máy khigặp lỗi đầu tiên và bạn sẽ không thể biết các lỗi khác, nếu có.
No Errors: Quá trình tựkiểm tra của máy sẽ được thực hiện cho đến khi hoàn tất. Máy không treodù phát hiện bất cứ lỗi gì. Người dùng nên chọn mục này để biết bộ phậnnào bị trục trặc và tìm cách giải quyết.
All But Keyboard: Tất cả các lỗi, ngoại trừ bàn phím.
All But Diskette/Floppy: Máy treo với tất cả các lỗi, trừ lỗi ổ đĩa và bàn phím.

Các mục thiết lập nâng cao cho phép người sử dụngchọn thứ tự ổ đĩa boot, đặt tốc độ gõ bàn phím, tăng tốc cho quá trìnhkhởi động... Ngoài ra, bạn còn giới hạn được việc thay đổi BIOS hoặcngăn người khác xâm nhập vào máy tính.

Vào Advanced Bios Features, nhấn Enter. Tại đây có các mục như sau:


Virus Warning (cảnh báo có virus)

Phần cài đặt này có cái tên "ngớ ngẩn" nhất trongBIOS. Trên thực tế, nó không thể cho biết chương trình nào là virus,chương trình nào là "trong sạch".
Về mặt ý tưởng, khi đặt Enabled, Bios sẽ báo độngvà treo máy nếu có hành động viết vào boot sector (vùng khởi động) haypartition của đĩa cứng. Nhưng do không phân biệt được, nó chỉ đóng vaitrò dò tìm bất kỳ và tất cả những gì được viết vào Master Boot Record của đĩa cứng rồi thể hiện câu hỏi trên màn hình xem bạn có đồng ý cho chép hay không.
Do virus phổ biến nhất thường xâm nhập boot sectornên khi cài đặt như vậy, bạn có thể hạn chế sự lây lan. Nhưng đối vớinhững chương trình hợp pháp khác, những dòng thông báo không mong muốnsẽ hiện ra, khiến người sử dụng bối rối. Trong trường hợp này, bạn nhấnvào nút Authorize để thực hiện. Hoặc, trước khi tiến hành các lệnh nhưFormat hay Fdisk, hãy nhớ vào BIOS để chọn Disabled cho mục này.
Chú ý: Do Virus Warning tỏ ra không hiệu quả, một số BIOS đã bỏ mục này.

CPU L1 & L2 Cache
Một số BIOS tách rời phần này làm 2 mục là Internal Cache và Extenal Cache.
Cài đặt cho Cache L1 (level 1 cahe) sẽ tắt/bậtcache nội trên vi xử lý. Đối với dòng chip 486 hoặc về sau này, bạn nênbật vì nếu tắt, máy sẽ gặp trục trặc lớn. Người dùng chỉ nên tắt vì mụcđích kiểm tra lỗi hoặc nghi ngờ hoạt động của chip xử lý. Trên một vàiloại BIOS, bạn có thể thấy 3 lựa chọn: Disabled, Write Through và WriteBack. Trong đó, Write Back sẽ giúp cho máy hoạt động tốt nhất.
Cài đặt cho Cache L2 sẽ tắt/bật cache ngoại trênvi xử lý. Phần lớn các mainboard 486 hoặc mới hơn đều có cache này.Cũng giống như Cache L1, thiết bị cần được bật suốt thời gian sử dụngvà chỉ được tắt vì mục đích kiểm tra lỗi. Trên một số BIOS, bạn có thểthấy 3 lựa chọn Disabled, Write Through và Write Back. Trong đó, WriteBack sẽ giúp cho máy hoạt động tốt nhất.
Chú ý: Cache L2 trên một số bo mạch ở "chợ giời"đã bị làm giả. Cách kiểm tra là vào BIOS để tắt và xem máy có chạy chậmđi hay không. Nếu máy vẫn bình thường, cache L2 thực không có. Ngoàira, một số máy còn thông báo cache L2 này Enabled ngay cả khi nó bịDisabled. Dấu hiệu này chứng tỏ BIOS đã bị "phẫu thuật".

Quick Power On Self Test / Quick Boot/ Fast Boot
Bật mục này sẽ khiến quá trình khởi động bỏ qua một số bước(như kiểm tra bộ nhớ mở rộng nhằm phát hiện lỗi) để giảm thời gian.
Tuy nhiên, khi làm như vậy, bạn cũng tăng nguy cơ bỏ sót lỗi. Nếu có RAM lớn, đặt Disabled cho mục này là an toàn nhất.
Chọn thứ tự cho thiết bị khởi động
Người dùng có thể khởi động máy từ nhiều ổ khác nhau như ổ cứng, ổ CD, đĩa mềm hay ổ USB.
Chọn khởi động đầu tiên là ổ cứng có ưu điểm lànhanh nhưng trong trường hợp ổ đĩa hay hệ điều hành bị trục trặc, ngườidùng có thể chọn lại (như CD hay USB) để cài đặt.

Swap Floppy
Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục này bạnkhông cần khai báo lại loại ổ đĩa như khi tráo bằng cách đặt jumpertrên card I/O.
Seek Floppy
Nếu Enable, BIOS sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80track hay 40 track. Nếu Disable, BIOS sẽ bỏ qua. Chọn Enable làm chậmthời gian khởi động vì BIOS luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩacứng (dù đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C).

Boot Up Num - Lock LED
Khi dùng chế độ ON cho phím Numlock mở (đènNumlock sáng), nhóm phím bên tay phải được dùng để đánh số. Khi đặt chếđộ OFF, nhóm phím này được dùng để di chuyển con trỏ.

Gate A20 Option
A20 là dòng địa chỉ thứ 21 trong bộ nhớ, được điềukhiển bằng "chỉ huy" của bàn phím. Để chipset điều khiển A20 và tăngcường khả năng hoạt động của máy, hãy chọn Enabled. Rất hiếm lý dokhiến người ta tắt chức năng này. Vì vậy, một số dòng máy mới thay bằngcác lựa chọn khác là Normal và Fast để người dùng quyết định mức độ làmviệc của vi xử lý.

Typematic Rate Setting
Nếu chọn Enabled, bạn kích hoạt 2 chức năng dưới đây:
Typematic Rate (Chars/Sec): Mục này sẽ giúp bạnchọn số ký tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh hay chậm. Nếu thiếtlập thấp hơn tốc độ đánh thì máy sẽ phát ra tiếng bip (vì nó không chạykịp).
Typematic Delay (Msec): Thiết lập này điều khiểnkhả năng lặp lại tự động của bàn phím, nghĩa là độ dài thời gian nhấnphím trước khi nó bắt đầu lặp lại tự động. Thường thì ta để từ 200 -1000 mili giây.
Chú ý: Một số loại bàn phím cao cấp đã tích hợp chức năng tương đương.

Security Option
Phần này dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup.
Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup. Khi muốn vào Bios Setup bạn phải đánh đúng mật khẩu đã quy định trước.
System/Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khimở máy, BIOS luôn luôn hỏi mật khẩu. Nếu bạn không biết mật khẩu hoặcgõ sai, BIOS sẽ không cho phép sử dụng máy.
Chú ý: Do chưa chọn mục đặt mật khẩu, bạn nên để Disabled.

APIC Mode
Nên đặt Disabled vì chế độ Enabled có thể gây mấtổn định cho máy. Vì khi hệ điều hành đã được cài đặt (như Windows XP),thiết lập này không thể thay đổi nếu bạn không cài lại. Mục đích của nólà mở rộng số dòng IRQ (Interrupt Request) - mã thông báo sự kiện ngoạivi bắt đầu và kết thúc.

MPS Version Control For OS
MPS là chuẩn đa xử lý của Intel dành để thiết kếPC có dùng vi xử lý Pentium. Nó xác định dung lượng số bộ nhớ và tínhiệu ngắt được chia sẻ. Giá trị 1,1 hoặc 1,4 không thể thay đổi chonhau nếu APIC Mode để ở trạng thái Disabled.
Nhìn chung, khi thiết lập BIOS nâng cao, ngườidùng cần nghiên cứu kỹ tài liệu đi kèm và yêu cầu tài liệu này tại nơibán hàng. Ở các dòng máy khác nhau, những mục trên BIOS khá khác nhau.

0 nhận xét:

Post a Comment